[CPP] Tìm hiểu về một trong số 54 dân tộc anh em Việt Nam – dân tộc Bru-Vân Kiều. Các dân tộc cùng là con cháu của Lạc Long Quân – Âu Cơ, nở ra từ trăm trứng, nửa theo mẹ lên núi, nửa theo cha xuống biển, cùng mở mang xây dựng non sông “Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền”…
Sau đây là một số thông tin về dân tộc Bru-Vân Kiều như: Tên gọi, địa bàn cư trú, ngôn ngữ, văn hóa, trang phục, hình ảnh… để giúp bạn có cái nhìn tổng quan về dân tộc Bru-Vân Kiều.
- Tên dân tộc: Bru-Vân Kiều
- Tên tự gọi: Bru
- Tên gọi khác: Bru, Vân Kiều
- Nhóm địa phương: Vân Kiều, Trì, Khùa, Ma Coong
DÂN TỘC BRU-VÂN KIỀU:
Tên gọi khác:
Bru, Vân Kiều, Mang Cong, Trì, Khùa
Nhóm ngôn ngữ:
Môn – Khmer
Cư trú:
Cư trú tập trung ở miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Ðặc điểm kinh tế:
Người Bru-Vân Kiều sống chủ yếu nhờ làm rẫy và làm ruộng. Việc hái lượm săn bắn và đánh cá là nguồn cung cấp thức ăn quan trọng. Ðồng bào nuôi gia súc, gia cầm, trước hết cho các lễ cúng, rồi sau đó mới là cải thiện bữa ăn. Nghề thủ công chỉ có đan chiếu lá, gùi…
Hôn nhân gia đình:
Con trai, con gái Bru-Vân Kiều được tự do yêu nhau và cha mẹ thường tôn trọng sự lựa chọn bạn đời của con. Trong lễ cưới của người Bru-Vân Kiều, bao giờ cũng có một thanh kiếm nhà trai trao cho nhà gái. Cô dâu khi về nhà chồng thường trải qua nhiều nghi lễ phức tạp: bắc bếp, rửa chân, ăn cơm chung với chồng… Trong họ hàng, ông cậu có quyền quyết định khá lớn đối với việc lấy vợ, lấy chồng cũng như khi làm nhà, cúng quải của các cháu.
Văn hóa:
Người Bru-Vân Kiều yêu văn nghệ và có vốn văn nghệ cổ truyền quý báu. Nhạc cụ có nhiều loại: trống, thanh la, chiêng núm, kèn (amam, ta-riềm, Khơ-lúi, pi), đàn (achung, pơ-kua…). Ðồng bào có nhiều làn điệu dân ca khác nhau: chà chấp là lối vừa hát vừa kể rất phổ biến
Bên trên là thông tin về dân tộc Bru-Vân Kiều. Hy vọng bài viết giúp ích cho bạn tìm hiểu thêm về dân tộc Bru-Vân Kiều nói riêng, các dân tộc Việt Nam nói chung. Xem thêm: Danh mục các dân tộc Việt Nam.